để đề phòng nhiễm độc co

Tuy nhiên, những biện pháp phòng vệ này có thể bị vượt qua được bởi một số lượng lớn các sinh vật hoặc do khả năng bị suy giảm do các chất gây ô nhiễm không khí (ví dụ như khói thuốc lá) hoặc can thiệp vào các cơ chế bảo vệ (ví dụ: đặt nội khí quản, mở khí quản), hoặc do dị tật bẩm sinh (ví dụ, bệnh xơ nang ). Đường tiêu hóa Để đề phòng nhiễm độc CO, là khí không màu, không mùi, rất độc người ta dùng chất hấp phụ là: câu trả lời. A. Than hoạt tính B. Đồng (II) oxit và than hoạt tính C. Đồng (II) oxit và và magie oxit Chúng tôi đã có cuộc trao đổi cụ thể về bệnh nhiễm độc nicotin với bác sĩ Nhật Lan về căn bệnh này. Bệnh nhiễm độc nicotin: nguy cơ, phòng và trị - 1Nicotin có trong thuốc lá với tỷ lệ thay đổi từ 0,05 - 8%, thường là 2 - 3%. Hút thuốc lá làm tăng thêm tỉ lệ tử vong Vay Tiền Online Tima. Độc tố botulinum sinh ra bởi vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một chất độc cực mạnh, chỉ mcg tiêm tĩnh mạch có thể gây tử vong một người nặng 70kg. Người bệnh thường bị nhiễm độc tố botulinum khi ăn các loại đồ hộp đóng kín không bảo đảm điều kiện bảo quản. gốc độc tố botulinum Chất độc botulinum toxin do vi khuẩn Clostridium botulinum sinh ra. Đây là một vi khuẩn gram dương kỵ khí, hình que hai đầu tròn, có nhiều lông quanh thân, di động. Trong điều kiện khắc nghiệt, vi khuẩn có thể biến thành dạng nha bào vô cùng chắc chắn, có khả năng tồn tại cao. Do đó, phân bố rất rộng rãi trong tự nhiên, có thể tìm thấy trong đất vườn, phân động vật tươi hoặc đã ủ, bụi bẩn, nước ao, nước sông hồ, ruột gia súc, đặc biệt phát triển mạnh trong thức ăn ôi thiu, thịt hộp để lâu ngày... Vi khuẩn có đặc điểm kỵ khí, do đó không thể phát triển ở những nơi thông gió tốt, có đủ oxy. Đồng thời, vi khuẩn cũng không phát triển được ở môi trường chua pH 5%. Khi thực phẩm đóng hộp có lẫn một vài bào tử do quy trình sản xuất không đảm bảo, trong môi trường được đóng kín không có oxy, nếu thực phẩm không có đủ độ mặn và chua thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi, phát triển, tiết ra độc tố botulinum. Đây là nguyên nhân phổ biến gây ngộ độc thực phẩm, trước đây hay gặp ngộ độc thịt hộp, tuy nhiên các thực phẩm khác như rau, củ, quả, thịt, hải sản,... nếu được sản xuất và bảo quản không đúng cách đều có thể gây ngộ độc độc tố clostridium botulinum. Tình trạng này thường xảy ra tại các gia đình, sản xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, không được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng. Ví dụ ở Thái Lan đã xảy ra ngộ độc loại này do lọ măng, ở Trung Quốc do đậu lên men, ở Việt Nam ngộ độc pate chay,... Xu hướng ngộ độc đang tăng lên trên thế giới do trào lưu sử dụng túi hút khí chứa đựng thực phẩm, sử dụng tủ lạnh không đúng, đun lại không đủ chín trước khi ăn,... Bạn có thể bị ngộ độc thực phẩm do trong thực phẩm có độc tố botulinum tố clostridium botulinum nguy hiểm như thế nào? Độc tố do C. botulinum là loại độc tố thần kinh neurotoxin có bản chất là chuỗi polypeptid với phân tử lượng 150 nghìn Dalton. Độc tố botulinum gồm có 7 loại, ký hiệu bằng các chữ cái từ A đến G. Trong đó ngộ độc loại A và B là phổ biến nhất, sau đó đến E và F, các loại còn lại ít gặp hơn. Độc tố botulinum là chất độc cực mạnh, chỉ mcg tiêm tĩnh mạch có thể gây tử vong một người nặng 70kg, 1kg có thể gây tử vong 1 tỷ bệnh thường nhiễm độc tố botulinum qua độc tố trong thực phẩm. Tất cả các loại thức ăn nếu bảo quản không tốt đều có thể gây ngộ độc. Nguồn gây bệnh thường gặp là các loại đồ hộp có độ acid thấp như đậu, nô, thịt hộp cá hộp,... Trẻ dưới một tuổi cũng có thể bị ngộ độc độc tố clostridium botulinum nếu sử dụng mật ong, sữa bột chứa C. botulinum dạng nha bào. Nha bào sau khi vào đường tiêu hóa sẽ phát triển và sinh độc tố. Bên cạnh đó, độc tố botulinum cũng có thể nhiễm qua các vết thương. Thể này hay gặp ở những người tiêm chích ma túy. 3. Các triệu chứng khi ngộ độc độc tố botulinum Độc tố botulinum trong thức ăn, sau vào đường tiêu hóa sẽ không bị phá hủy bởi acid dịch vị và các men tiêu hóa mà sẽ được hấp thu ở tá tràng và hỗng tràng vào máu, sau đó xâm nhập các tế bào thần kinh, ngăn chặn sự giải phóng chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine tại các đầu mút thần kinh tiền sinap. Các xung động thần kinh bị ngưng trệ gây các triệu chứng liệt vận động. Các triệu chứng sau thường khởi phát sau 12-36 giờ sau ăn có thể tới 1 tuần sau ănTiêu hóa Nếu nhiễm độc tố botulinum do ngộ độc thực phẩm người bệnh sẽ xuất hiện sớm các triệu chứng buồn nôn, nôn, chướng bụng, đau bụng, sau đó liệt ruột cơ năng, táo kinh Người bệnh bị liệt đối xứng hai bên, xuất phát từ vùng đầu mặt, cổ lan xuống chân với các triệu chứng là sụp mi, nhìn đôi, nhìn mờ, đau họng, khó nuốt, khó nói, khàn tiếng, khô miệng. Sau đó liệt tay, liệt các cơ vùng ngực, bụng và liệt hai xạ gân xương thường giảm hoặc mất, không có rối loạn cảm nhiễm độc mức độ nhẹ, người bệnh có thể chỉ mệt mỏi, mỏi cơ tương tự như suy nhược cơ thể, không làm được các động tác gắng sức bình thường,... Nhưng nếu nhiễm độc mức độ nặng, bệnh tiến triển nhanh, người bệnh có thể liệt tất cả các cơ dẫn đến ứ đọng đờm dãi, suy hô hấp, gây ngừng thở dẫn đến tử vong. Nên ăn các thực phẩm mới chế biến, nấu chín để đề phòng độc tố botulinum có trong thực phẩm Do tính chất nguy hiểm của độc tố botulinum, bạn cần nghĩ tới loại ngộ độc này nếu có các yếu tố như sauSau khi ăn các thực phẩm nghi ngờ trong thời điểm hiện tại là ngộ độc pate chay hoặc các thực phẩm đóng hộp khác không rõ nguồn gốc, xuất xứ có các triệu chứng như liệt, yếu các cơ, bắt đầu từ vùng đầu cổ sau đó lan dần xuống dưới. Nếu nhiễm độc nhẹ có thể chỉ có cảm giác mỏi, yếu cơ đối xứng hai bên, cảm giác vẫn bình có các triệu chứng trên cần đến cơ cơ sở y tế để được theo dõi tiến triển của dấu hiệu liệt đề phòng nguy cơ nhiễm chất độc botulinum toxin, cần chọn các thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có tiêu chuẩn chất lượng được các cơ quan chức năng công nhận. Thận trọng với các thực phẩm đóng kín có mùi, màu thay đổi hoặc có vị khác thường. Ưu tiên ăn các thực phẩm mới chế biến, nấu chín. Nhiệt độ cao sẽ phá hủy độc tố botulinum nếu độc tố không may có trong thực phẩm. Bên cạnh đó, cần xử trí tốt các vết thương ngoài da nếu có để tránh nhiễm C. botulinum qua các tổn thương này. Đối với trẻ sơ sinh, không dùng mật ong để rơ miệng hoặc làm thức ăn cho trẻ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo Bộ Y tế XEM THÊM Khi nào có thể cho trẻ nhỏ ăn mật ong? Lưu ý khi sử dụng thuốc giãn cơ bắp chân Bệnh ngộ độc thịt Những điều cần biết Phần 1 Nhiễm độc thai nghén là gì? Nhiễm độc thai nghén là một tình trạng bệnh lý riêng biệt của phụ nữ khi mang thai, xuất hiện vào quý I và quý III của thai kỳ với những biểu hiện khác nhau. Để hiểu rõ nhiễm độc thai nghén có nguy hiểm không, trước hết người bệnh cần biết nhiễm độc thai nghén là như thế nào. Đây là bệnh lý gây ra do sự rối loạn co thắt các mạch máu của người mẹ, bao gồm cả hệ thống mạch máu ngoại biên và mạch máu nội tạng như gan, thận, tử cung, não. Hệ quả của hiện tượng này là sự thiếu máu nuôi dưỡng các cơ quan của mẹ và nhau thai, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng cho cả thai và mẹ. Nhiễm độc thai nghén luôn đi trước trong hầu hết các trường hợp sản giật, là biến chứng nghiêm trọng thường xảy ra trong 3 tháng cuối thai kỳ với tỷ lệ tử vong rất cao. Những đứa trẻ được sinh ra từ người mẹ bị nhiễm độc thai nghén thường nhẹ cân, chậm phát triển so với tuổi thai và dễ bị ngạt sau sinh. Triệu chứng nhiễm độc thai nghén nổi bật trong 3 tháng đầu thai kỳ là nghén nặng, thai phụ thường nôn nghén quá độ, ăn uống kém. Mặt khác triệu chứng nhiễm độc thai nghén trong 3 tháng cuối thai kỳ là phù, tăng huyết áp, xuất hiện protein trong nước tiểu,… Nguyên nhân gây ra nhiễm độc thai nghén hiện nay còn chưa rõ nên việc điều trị nhiễm độc thai nghén còn nhiều khó khăn. Thuật ngữ “nhiễm độc thai nghén” có ý nghĩa ám chỉ quá trình thai nghén gây độc lên cơ thể của người phụ nữ mang thai. Thuật ngữ này hiện nay không còn được sử dụng phổ biến như trước nữa, được thay thế bằng thuật ngữ “tăng huyết áp thai kỳ-tiền sản giật-sản giật”. Nguyên nhân gây nhiễm độc thai nghén còn chưa biết rõ. Bất kỳ giả thiết nào liên quan đến nhiễm độc thai nghén nào được đưa ra đều cho rằng nhiễm độc thai nghén thường hay xảy ra ở những phụ nữ có các đặc điểm sau Lần đầu mang thai Có bánh nhau lớn với lượng tế bào lông nhau nhiều như trong sinh đôi hay thai trứng Tình trạng viêm nhiễm hoạt bệnh lý của tế bào nội mô mạch máu như đái tháo đường, béo phì, bệnh lý tim mạch, bệnh lý thận, bệnh lý tự miễn. Dù nguyên nhân là gì, nhiễm độc thai nghén đặc trưng với sự phá hủy tế bào nội mô mạch máu toàn thân với các hiện tượng như co thắt mạch máu, rò rỉ huyết tương, thiếu máu và huyết khối. Triệu chứng nhiễm độc thai nghén biểu hiện khác biệt ở quý I và quý III của thai kỳ. Triệu chứng nhiễm độc thai nghén ở quý I thai kỳ Dấu hiệu nhận biết nhiễm độc thai nghén nổi bật ở khoảng thời gian này là ốm nghén. Trong lúc mang thai, nhiều phụ nữ thường có biểu hiện ốm nghén. Các thai phụ thường gặp phải triệu chứng buồn nôn, nôn mửa, nhạy cảm với mùi thức ăn. Ốm nghén quá độ trong nhiễm độc thai nghén làm các chị em mệt mỏi, không muốn ăn, buồn nôn và nôn mửa nhiều hơn so với những thai phụ khác. Việc này kéo dài sẽ gây mệt mỏi, tăng cân không hiệu quả hoặc thậm chỉ sụt cân, ảnh hướng nhiều để sức khỏe của thai nhi. Ốm nghén thường xuất hiện khi thai kỳ được 1 tháng và kéo dài đến hết quý đầu. Sau đó, triệu chứng ốm nghén có thể giảm dần rồi mất hẳn khi thai lớn hơn. Ở những trường hợp nhiễm độc thai nghén nặng hơn, thai phụ phải đối mặt với triệu chứng ốm nghén sớm hơn với mức độ nặng nề hơn. Gầy còm, sút cân là dấu hiệu cảnh báo cho một thai kỳ nguy cơ cao. Triệu chứng nhiễm độc thai nghén ở quý III thai kỳ Ở 3 tháng cuối của thai kỳ, dấu hiệu gợi ý nhiễm độc thai nghén trở nên đa dạng hơn, bao gồm Phù thường xuất hiện ở hai chi dưới với đặc điểm phù mềm ấn lõm. Người bệnh có thể tự nhận biết triệu chứng này khi thấy hai chi dưới sưng to, chỗ lõm hai mắt cá chân được lấy đầy. Thai phụ dùng tay ấn vào mặt trước cẳng chân hoặc mắt cá chân thấy lõm tức là có triệu chứng phù. Ở những trường hợp nặng, thai phụ có thể có phù xuất hiện ở mặt và cả hai tay. Phân biệt với triệu chứng phù hai chi dưới do tử cung chèn ép, không cho máu trở về tim bằng cách cho thai phụ nằm nghiêng trái và kê cao hai chân. Nếu triệu chứng không biến mất cần đến gặp bác sĩ vì phù có thể do nhiễm độc thai nghén gây nên. Những thai phụ bị phù do thai nghén chèn ép thì chỉ cần nằm nghỉ ngơi, gác cao chân sẽ hết phù. Còn ở nhiễm độc thai nghén thì phù ở chân không giảm sau nghỉ ngơi. Hiện tượng phù không chỉ xuất hiện ở dưới da mà còn ở trong các cơ quan bên trong, nước thoát ra trong các khoảng kẽ, gây nên các triệu chứng nhức đầu, hoa mắt, đau bụng,… Tăng cân nhanh được gọi là tăng cân nhanh khi trong 3 tháng cuối thai kỳ, mỗi tuần thai phụ tăng nhiều hơn 0,5 kilogram do nước bị giữ lại trong cơ thể. Khi đó bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm nước tiểu để định lượng protein. Nếu protein niệu > 0,3g/l thì thai phụ được chẩn đoán nhiễm độc thai nghén và theo dõi cẩn thận. Lượng protein niệu càng nhiều thì nhiễm độc thai nghén càng nặng. Tăng huyết áp được định nghĩa khi huyết áp của thai phụ đo được trên 140/90 mmhg hoặc khi huyết áp tối đa tăng thêm ít nhất 30mmhg và/hoặc huyết áp tối thiểu tăng thêm ít nhất 15mmhg so với huyết áp trước khi mang thai. Cùng với phù và xuất hiện protein niệu, tăng huyết áp là một dấu hiệu thường gặp trong nhiễm độc thai nghén. Tùy vào mức độ nhiễm độc thai nghén, bệnh nhân có thể chỉ có một trong ba triệu chứng trên, hoặc có cả ba triệu chứng. Tiểu ít lượng nước tiểu ngày càng giảm đi so với trước đây. Phù càng nhiều, thai phụ tiểu càng ít. Nhiễm độc thai nghén nếu không được điều trị tốt sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như tiền sản giật và sản giật. Tiền sản giật Ngoài các triệu chứng nhiễm độc thai nghén, bệnh nhân còn gặp phải các triệu chứng như choáng váng, đau đầu, mắt mờ, đau bụng, protein niệu cao, có khi >0,5g/l. Lúc này thai phụ cần được nhập viện theo dõi. Việc xác định tuổi thai chính xác và chấm dứt thai kỳ đúng lúc đóng vai trò tiên quyết trong điều trị bệnh. Tiền sản giật không được theo dõi sát và điều trị đúng đắn sẽ dẫn đến cơn sản giật. Sản giật Là biến chứng nặng nhất của nhiễm độc thai nghén với tỷ lệ tử vong cho mẹ và con cao. Sản giật thường xảy ra ở những phụ nữ sinh con so. Thai phụ có những cơn co giật toàn thân mạnh rồi co cứng toàn bộ, đầu ưỡn cong ra sau, mắt đảo rồi nhìn ngược lên trên, sau đó chuyển sang trạng thái giật rung nhanh, co giật ở mặt, tay chân, sùi bọt mép, ngừng thở sau đó co giật giảm dần và chuyển sang hôn mê. Với tính chất co giật mạnh, bệnh nhân có thể cắn phải lưỡi gây chảy máu hoặc gặp phải chấn thương do rớt khỏi giường. Giai đoạn co cơ và thư giãn cơ xảy ra xen kẽ, và có thể kéo dài trong một vài phút. Bệnh nhân sản giật thường tử vong trong bối cảnh suy tim, phù phổi, nhồi máu não. Có thể chia sản giật làm 3 loại, phụ thuộc vào thời điểm xuất hiện cơn sản giật Sản giật trước sinh thường xảy ra ở những tháng cuối thai kỳ, sau 30 tuần. Thai nhi thường chết, nếu may mắn được sinh ra, thai nhi thường non tháng. Sản giật trong khi chuyển dạ là một chỉ định của mổ lấy thai cấp cứu. Sản giật sau sinh thường xảy ra vài giờ sau sinh. Cần chuyển sản phụ đến những cơ sở y tế đủ thẩm quyền và năng lực để điều trị. Nguyên nhân gây ra nhiễm độc thai nghén chưa được biết rõ nhưng có nhiều yếu tố được xác định làm tăng nguy cơ mắc nhiễm độc thai nghén ở thai phụ. Một số yếu tố được liệt kê bên dưới Thai phụ trẻ và mang thai con so đây là đối tượng dễ mắc nhiễm độc thai nghén hơn so với người phụ nữ đã mang thai nhiều lần trước đó. Tỷ lệ bị nhiễm độc thai nghén ở phụ nữ sinh con so khoảng từ 3-10% trong khi ở phụ nữ sinh con rạ chỉ khoảng từ 1,4-4%. Chủng tộc phụ nữ da đen có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn Thời tiết lạnh, đang chuyển mùa. Thường xuyên mệt mỏi, làm việc quá sức trong lúc mang thai. Thể trạng béo phì, BMI>30 Sử dụng thực phẩm dễ gây dị ứng. Các bệnh lý nội khoa như viêm loét dạ dày, suy thận mãn tính, đái tháo đường, bệnh lý tim mạch. Các bệnh lý tự miễn như bệnh lupus toàn thân, hội chứng kháng phospholipid. Mang thai con trai có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn dù chênh lệch không nhiều. Tiền sử mắc nhiễm độc thai nghén ở lần mang thai trước. Những thai phụ có tiền sử bệnh tim mạch, tăng huyết áp, viêm cầu thận, thai phụ to béo, mang thai đôi, nhiều nước ối, có bệnh tiểu đường.. Nguyên nhân nhiễm độc thai nghén không rõ ràng nên không có biện pháp nào phòng bệnh hiệu quả. Thai phụ cần đi khám thai định kỳ và báo với bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường là phương án tốt nhất. Một vấn đề quan trọng khác là cần đề phòng biến chứng sản giật ở những thai phụ đã được chẩn đoán nhiễm độc thai nghén. Một số biện pháp giúp dự phòng biến chứng sản giật Thai phụ cần được theo dõi sát và quản lý thai nghén tốt đi khám đúng hẹn, đến gặp bác sĩ ngay khi phát hiện các vấn đề bất thường Chuyển lên tuyến cao hơn nếu thai phụ được phát hiện phù, tăng huyết áp ở trạm y tế Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng Tuân thủ điều trị của bác sĩ khi được chẩn đoán nhiễm độc thai nghén Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như phù hai chi dưới, tăng huyết áp, tăng cân nhanh, bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm nước tiểu định lượng protein để chẩn đoán nhiễm độc thai nghén. Ngoài ra một số xét nghiệm khác cũng được chỉ định để đánh giá mức độ nặng của bệnh, bệnh đã có biến chứng hay chưa như Công thức máu lưu ý số lượng tiểu cầu Men gan Chức năng thận ure, creatinine máu Siêu âm bụng Nguyên tắc điều trị nhiễm độc thai nghén phải bao gồm việc bảo vệ sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Các biện pháp điều trị bao gồm Điều trị không thuốc chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh, hạn chế muối, hạn chế căng thẳng, không làm việc nặng nhọc. Điều trị thuốc bác sĩ thường chỉ định hai nhóm thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp để kiểm soát hai triệu chứng phù và tăng huyết áp. Nhóm thuốc an thần và chống co giật như magie sulfate được dùng để dự phòng và điều trị tiền sản giật. Ngoài ra, khi nhiễm độc thai nghén tiến đến tiền sản giật hoặc sản giật, việc chấm dứt thai kỳ để lấy thai nhi ra ngoài là biện pháp điều trị triệt để. Trước đó, mẹ và thai nhi sẽ được đánh giá một cách toàn diện. Xem thêm Nghén nặng quá, ăn gì cho đỡ? Làm thế nào để giảm nghén khi mang thai? Ốm nghén Buồn nôn và nôn khi mang thai lúc nào sẽ bắt đầu? YOMEDIA Câu hỏi Để đề phòng nhiễm độc CO, người ta sử dụng mặt nạ phòng độc có chứa các hoạt chất sau A. CuO và MnO2 B. CuO và MgO C. Than hoạt tính D. CuO và than hoạt tính Lời giải tham khảo Đáp án đúng C Mã câu hỏi 48779 Loại bài Bài tập Chủ đề Môn học Hóa học Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài CÂU HỎI KHÁC Để loại khí CO2 có lẫn trong hỗn hợp CO ta dùng phương pháp nào sau đây Để tách khí CO2 ra khỏi hỗn hợp với HCl và hơi nước, có thể cho hh lần lượt qua các bình đựng Người ta thường dùng cát SiO2 làm khuôn đúc kim loại. Để đề phòng nhiễm độc CO, người ta sử dụng mặt nạ phòng độc có chứa các hoạt chất sau Thành phần chính của khí than ướt Loại than nào sau đây dùng làm chất độn khi lưu hóa cao su, sản xuất mực in Silicdioxit là chất ở dạng Silicagen là chất hút ẩm được điều chế bằng cách Xét các muối cacbonat, nhận định nào sau đây là đúng? Tính thể tích khí NO2 thoát ra ở đktc khi cho 1,2 gam cacbon tác dụng hết với HNO3 đặc dư Sục 4,48 lít khí CO2 đktc vào dung dịch CaOH2 dư. Khối lượng kết tủa thu được là Cho 10,6 gam Na2CO3 vào dung dịch CaOH2 dư. Khối lượng kết tủa thu được là Cho m gam Na2CO3 vào dung dịch HCl dư thì thu được 4,48 lít khí CO2 đktc. Giá trị của m là Cho 10,6 gam Na2CO3 vào 100 ml dd HCl 1,5M thì thu được V lít khí CO2 đktc. Giá trị của V là Cho 10,6 gam Na2CO3 vào 100 ml dd CaOH2 1,2M thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là Cho 10,6 gam muối cacbonat của kim loại kiềm tác dụng hết với dd HCl vừa đủ tạo ra 2,24 lít CO2 đktc. Cho 4,55 gam hỗn hợp hai muối cacbonat của hai kim loại kiềm ở hai chu kỳ liên tiếp tác dụng hết với dd HCl vừa đủ tạ Sục 1,12 lít khí CO2 đktc vào 200ml dung dịch BaOH2 0,2M. Khối lượng kết tủa thu được là Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít CO2 đktc vào dung dịch nước vôi trong có chứa 0,075 mol CaOH2. Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít CO2 đkc vào dd nước vôi trong có chứa 0,25 mol CaOH2. Cho 1,568 lít CO2 đktc hấp thụ hết vào dd có hòa tan 3,36 gam NaOH. Muối thu được có khối lượng là Cho 5,6 lít CO2 đktc đi qua 164 ml dd NaOH 20% d =1,22 thu được dd X. Cô cạn dd X thì thu được bao nhiêu gam muối Cho 0,2688 lít CO2 đktc hấp thụ hoàn toàn bởi 200 ml dd NaOH 0,1M và CaOH2 0,01M. Sục 2,24 lít CO2 đktc vào 400 ml dung dịch A chứa NaOH 1M và CaOH2 0,01M thu được kết tủa có khối lượng là Cho 3,45 gam hỗn hợp muối natri cacbonat và kali cacbonat tác dụng hết với dung dịch HCl thu được V lít CO2 đkc và 3,78 gam m Cho 3,12 gam hỗn hợp Na2CO3 và K2CO3 tác dụng hết với dd HCl thì thu được V lít CO2 đktc và 3,45 gam muối clorua. Cho 115 gam hỗn hợp ACO3, B2CO3 và R2CO3 tác dụng hết HCl dư thì thu được 0,896 lít CO2 đktc. Cho khí CO khử hoàn toàn hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 thấy có 4,48 lít khí CO2 đktc thoát ra. Một loại thuỷ tinh thường chứa 13% Natri oxit, 11,7% Canxi oxit, 75,3% Silic dioxit về khối lượng. Một loại thuỷ tinh khó nóng chảy chứa 18,43% K2O; 10,98% CaO; 70,59% SiO2 về khối lượng. Một loại thuỷ tinh dùng để chế tạo dụng cụ nhà bếp có thành phần khối lượng như sau SiO2 75%, CaO 9%, Na2O 16%. Cho các sơ đồ sau RO + CO → R + CO2R + 2HCl → RCl2 + H2RO có thể là oxit nào sau đây ? Phản ứng nào không xảy ra ? Phản ứng nào sau đây không đúng ? Người ta dùng cát SiO2 làm khuôn đúc kim loại. Nhiệt phân hoàn toàn 25,9 gam muối hidrocacbonat của một kim loại R có hóa trị II không đổi. Cho hơi nước đi qua than nóng đỏ thu được 15,68 lít đktc hỗn hợp khí X gồm CO, CO2 và H2. Dẫn khí CO đi qua 20 gam CuO nung nóng thu được chất rắn X và khí CO2. Nung nóng 50 gan NaOH với 40 gam cát khô chứa SiO2 và tạp chất trơ đến khi phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp ch Cho m gam hỗn hợp Na2CO3 và Na2SiO3 vào lượng dư dung dịch HCl thu được 3,36 lít khí X và 3,9 gam kết tủa Y. ZUNIA9 XEM NHANH CHƯƠNG TRÌNH LỚP 11 YOMEDIA

để đề phòng nhiễm độc co