hoại thư sinh hơi
Tôi thầm thương trộm nhớ nam sinh thường ngồi đối diện tôi ở thư vi để rồi cả cuộc sống về sau này hoàn toàn bị hủy hoại. con dao này hơi cùn nên giờ em vẫn viết được nhưng dòng này ạ. Tất cả những chuyện này đều được camera ghi lại và họ đã trình
Hoại thư sinh hơi. Chống chỉ định Người bệnh mẫn cảm với clindamycin. Thận trọng Người bệnh có bệnh đường tiêu hóa hoặc có tiền sử viêm đại tràng. Người bệnh cao tuổi nhạy cảm đặc biệt với thuốc. Clindamycin tích lũy ở những người bệnh suy gan nặng, do đó phải điều chỉnh liều dùng và định kỳ phân tích enzym gan cho những người bệnh này.
Mệnh lý cho người Nữ sinh giờ Hợi, Thứ Sáu ngày 7/10/1949 Dương lịch. Âm lịch là giờ Đinh Hợi ngày Canh Ngọ tháng Quý Dậu năm Kỷ Sửu (ỐC THƯỢNG THỔ). Trong "Kim thư quyết" có nói: "Người gặp lục hại kiêng nhất là tránh ngày giờ, đối với người già, tàn tật thì
Vay Tiền Online Tima. Là bệnh có bề dày lịch sử, hiện nay có vẻ tăng trong nội khoa cũng như ngoại khoa. Là một bệnh cấp cứu của phần mềm do vi khuẩn yếm khí gram + hoặc gram -, sinh hơi. Vi khuẩn này ở rải rác khắp nơi trong đất hoặc ký sinh trong ruột. Loại thường gặp là Clotridium perfringens, Clostridium hystolyticum, ở đất cát, hoặc Bacteroides B. fragilis ở đường tiêu hoá. Đôi khi bệnh do liên cầu yếm khí, thường kết hợp nhiều loại yếm khí gram - với nhau Có hai loại thương tổn Hoại tử cơ hoại tử chi và viêm tế bào hoại thư viêm tấy hoại thư, hoại thư sau mổ. Chẩn đoán hoại thư sinh hơi không được phép làm muộn. A. Chẩn đoán nguyên nhân hoại thư sinh hơi Có 3 nguồn gốc - Chấn thương, - Phẫu thuật, - Các động tác nội khoa. 1. Hoại thư sinh hơi sau chấn thương Thường gặp trong 3 trường hợp sau a. Người bị đa chấn thương Với các tổn thương ở da, phần mềm, xương, mạch và cơ dập nát, ổ tụ máu, thắt garô. b. Vết thương quá bẩn Do đất cát, bùn, gỉ sắt, lẫn vào phần mềm, xử trí không tốt, lại khâu kín dễ sinh hoại thư sinh hơi. c. Gãy hở bẩn Xử trí không đúng kỹ thuật, đâm chọc vào, bó bột chặt kín. 2. Hoại thư sinh hơi sau mổ Thường là mổ bộ phận tiêu hoá hoặc mạch máu, nhiễm khuẩn hoặc vô khuẩn. a. Phẫu thuật tiêu hoá Ổ nhiễm vết mổ trong phẫu thuật ruột thừa, trực tràng hậu môn, tầng sinh môn, bàng quang hoặc sau chích áp xe. b. Phẫu thuật mạch máu Đặc biệt khi cắt cụt ở một vết thương vốn đã thiếu máu do viêm động mạch ngay tại đó, lại đóng kín cơ da, tạo điều kiện hoại thư sinh hơi mỏm cụt. c. Sau phẫu thuật "vô khuẩn" trong chấn thương chỉnh hình vùng chậu hông, sa lồi bẹn, tim... 3. Hoại thư sinh hơi nội khoa ít hơn 2 loại trên, nhưng không phải không có. a. Do tiêm bắp hoặc chọc hút máu tụ, tiêm thuốc co mạch thuốc gây thiếu máu và nhiễm trùng da, kháng sinh, thuốc chống viêm, có nhiễm khuẩn. b. Ở các vết loét không có va chạm Loét cẳng chân, dò hậu môn, tắc tĩnh mạch hậu môn. c. Hoại thư sinh hơi đơn độc Tử cung, bàng quang, túi mật, mắt, não, tinh hoàn. Địa tạng dễ gây hoại thư Người bệnh đái đường. 4. Có nhiều yếu tố gây hoại thư sinh hơi Do tổ chức thiếu máu, tạo điều kiện cho vi khuẩn yếm khí, hoạt động ở một vùng do tắc hoặc đè ép một mạch lớn, có thể ở một ổ dập nát, máu tụ chèn ép hoặc bó bột quá chặt. Nhiễm khuẩn sâu trong ổ gãy do dị vật còn lưu lại trong đó làm khó lành hay để quên dị vật bẩn, không lấy ra. Mọi động tác ngoại khoa để lại ngoại vật ổ hoại tử, khâu kín hoặc bó bột chặt, đều đưa đến hoại thư sinh hơi mặc dầu có điều trị kháng sinh. B. Lâm sàng 1. Thời gian tiềm tàng Là thời gian từ lúc mắc ban đầu tới khi xuất hiện hoại thư sinh hơi, thời gian này khó xác định. Thời gian này càng ngắn, hoại thư cơ càng nặng, tiến triển càng nguy hiểm 2. Dấu hiệu ban đầu Ở ngay tại chỗ. • Đau Dấu hiệu cơ sớm, do phù và hơi làm căng da, đau tự nhiên, ngay dưới da, bóp vào là đau. Có nước màu nâu chảy ra, mùi thối khẳm. • Chỉ sau vài giờ, hoại thư sinh hơi thấy rõ ràng hơn với - Mùi chuột chết, - Phù to, lan lên phần lành, - Ấn vào có tiếng bép bép dưới da, - Da có tụ máu từng mảng, mầu đỏ - đen, nổi mọng nước, lan rất nhanh ra toàn chi. Nếu có 4 triệu chứng này, cần phải mở rộng ngay ổ nhiễm trùng. • Cơ bắp Màu tái như thịt cá, nhạt, máu không chảy, thối rữa ra. 3. Sau đó là triệu chứng toàn thân • Tình trạng nhiễm độc - nhiễm trùng nặng có thể vàng da, rối loạn ý thức, vô niệu. • Cận lâm sàng Có toan máu, tan huyết, rối loạn cầm máu đông máu tiêu thụ, suy gan và suy thận. 4. Các chẩn đoán khác phải loại trừ Một vài bệnh tuy có khí dưới da nhưng không có mùi thối, không nhiễm trùng nặng, không phải là hoại thư sinh hơi, như - Có không khí trong bắp thịt do một lý do nào đó, - Có mảnh kim loại giải phóng H2, nằm trong cơ, - Đặt xông Redon sai lệch, - Chấn thương phế quản – phổi khi thông khí hỗ trợ Ngoài ra có hoại thư do nhiễm trùng nặng nhưng không sinh hơi, nếu không có lép bép dưới da, loại này Chỉ cần hồi sức, kháng sinh và rạch rộng là đủ. c. Xử trí hoại thư sinh hơi Phảị dựa trên 3 mệnh lệnh chính, kết hợp nhau càng sớm càng tốt - Mổ sớm, rạch rộng. - Oxy cao áp. - Kháng sinh. 1. Ngoại khoa • Mổ sớm - Phải rạch rộng ngay các vùng hoại tử, rạch đến tận các vùng có máu nuôi. - Không khâu kín, mà để hở, để tưới nước oxy liên tục, làm trong môi trường vô khuẩn. • Rạch cho khí hơi ra - Rạch rộng, phá hết ngõ ngách, - Cắt cụt nếu là khối lớn nhất là các chi, mỏm cụt để hở, tưới nước oxy liên tục cùng kháng sinh bằng xông Redon. • Điều trị tiếp các chỗ mất da, hồi phục chức năng Chỉ sau 2-3 tuần. Vấn đề khá lâu dài và khó khăn. 2. Oxy cao áp • Cho phép - Hạn chế sự phát triển vi khuẩn và tăng khả năng nuôi dưỡng tế bào. - ức chế sản xuất alphatoxine. • Làm ngừng và làm chậm nhiễm khuẩn hoặc giới hạn ổ hoại tử. • Cho 1 đợt với 3 ATA, 8 giờ 1 lần trong 4-5 ngày. Điều này phải làm ngay trước mô, hoặc lập tức sau đó. • Làm như vậy 10-20 đợt, kết quả thường tốt từ sau đợt thứ 5. 3. Nội khoa Chỉ bổ trợ thêm cho ngoại khoa và oxy cao cấp a. Kháng sinh Phải dùng sớm, liều cao và lâu. • Thoạt tiên là bêta lactamine Pénicilline 30 triệu đơn vị/ngày hoặc 50 triệu/ngày • Kết hợp Métronidazole hoặc Ornidazole 3g tiêm tĩnh mạch/24 giờ. Thuốc này có kết quả với Clostridium và cả trên Bacteroides vốn kháng với Pénicilline G. • Kháng sinh phổ rộng Aminoside, nhưng phải lưu ý đến chức năng thận và cần nhớ vi khuẩn yếm khí thường kháng với aminoside . b. Toàn thân - Bù dịch đầy đủ Plasma, dịch truyền. - Cho ăn ngoài đường tĩnh mạch. D. Phòng bệnh hoại thư sinh hơi Không-bao giờ quên phòng bệnh hoại thư sinh hơi trong ngoại khoa, là 1. Tôn trọng nguyên tắc phẫu thuật - Lấy dị vật - Mở rộng vết thương dẫn lưu tốt - Xử lý đúng nguyên tắc về không khâu kín - Bó bột có rạch dọc 2. Cho kháng sinh đề phòng trước Pénicilline hoặc Imidazole đối với mọi vết thương - Vết thương ở sâu hoặc nhiều ngõ ngách - Gãy hở - Cắt cụt - Vết mổ trực tràng - hậu môn, tầng sinh môn hoặc tiêu hoá Kháng sinh dự phòng tuy không đủ hiệu lực nhưng thường phải làm.
Nhiễm trùng mô mềm do Clostridial bao gồm viêm mô tế bào, viêm cơ, và hoại tử cơ clostridial. Thường xuất hiện sau chấn thương. Triệu chứng bao gồm phù nề, đau, khí lép bép, tiết dịch thối, nóng đỏ vùng xung quanh, có thể tiến triển thành sốc, suy thận, và đôi khi tử vong. Chẩn đoán bằng thăm khám, mùi, và nhuộm Gram, khẳng định chẩn đoán bằng nuôi cấy Điều trị bằng penicillin và phẫu thuật mở ổ tổn thương Oxy nồng độ cao có thể có lợi. Điều trị bằng penicillin và phẫu thuật mở ổ tổn thương. Oxy nồng độ cao có thể có trùng clostridial ở mô mềm có thể xảy ra sau chấn thương hoặc tự phát. Nhiễm trùng thường hình thành khí trong mô perfringens là loài phổ biến nhất có liên mô mềm clostridial thường phát triển vài giờ hoặc vài ngày sau khi bị tổn thương đụng dập nghiêm trọng hoặc xuyên thủng mô, tạo thành môi trường kỵ khí. Sự có mặt của vật liệu ngoại lai ngay cả khi vô trùng làm tăng đáng kể nguy cơ nhiễm clostridium. Nhiễm trùng cũng có thể xảy ra trong các vết thương phẫu thuật, đặc biệt ở bệnh nhân có bệnh lý nền là bệnh mạch máu tắc nghẽn. Trường hợp tự phát hiễm khi xảy ra, thường là do nhiễm khuẩn huyết C. septicum sau thủng ruột ở bệnh nhân ung thư ruột, viêm túi thừa, hoặc nhồi máu ruột. Vì C. septicum có thể dung nạp oxy, nhiễm trùng có thể lan rộng rãi đến da và các mô mềm bình thường. Vì C. septicum có thể dung nạp oxy, nhiễm trùng có thể lan rộng rãi đến da và các mô mềm bình thường Nếu có giảm bạch cầu trung tính xảy ra đồng thời do bất kể nguyên nhân nào thì tiên lượng của nhiễm khuẩn huyết do C. septicum sẽ xấu; tiên lượng sẽ xấu hơn nếu xảy ra tan máu nội mạch. Trong điều kiện thích hợp khả năng sản xuất oxy thấp, độ pH thấp, như xảy ra trong mô bị tổn thương, thì nhiễm trùng có thể tiến triển nhanh chóng, từ tổn thương ban đầu đến sốc, mê sảng do nhiễm độc tố và chết trong vòng 1 ngày. Các triệu chứng và dấu hiệu của nhiễm trùng mô mềm do Clostridial Viêm mô tế bào Clostridial là một nhiễm trùng khu trú trên bề mặt vết thương, thường xảy ra ≥ 3 ngày sau khi bị thương. Nhiễm trùng có thể lan rộng trên bề mặt, thường có bằng chứng lép bép rõ và tạo ra nhiều bong bóng khí, nhưng độc tính ít nghiêm trọng hơn so với hoại tử cơ, và rất ít đau Phỏng nước đen thường thấy rõ ràng, với dịch tiết nâu có mùi rất thối. Phỏng nước đen thường thấy rõ ràng, với dịch tiết nâu có mùi rất thối. Hiếm gặp sự thay đổi màu sác và phù nề ở ngọn chi. Nhiễm trùng da do Clostridial liên quan đến sự tắc nghẽn mạch máu nguyên phát của một chi hiếm khi tiến triển đến hoại tử cơ nặng do độc tố và vượt ra ngoài ranh giới cơ do clostridial Nhiễm trùng cơ không hoại tử là phổ biến nhất ở những người sử dụng ma túy đường tĩnh mạch. Bệnh tương tự như viêm mủ cơ do Staphylococcus nhưng không có các triệu chứng toàn thân của hoại tử cơ do clostridial. Triêu chứng thường xay ra là phù, đau và có khí. Nhiễm trùng lan nhanh và có thể tiến triển thành hoại tử hoại tử cơ do clostridial hoại thư sinh hơi, đau dữ dội là triệu chứng đầu tiên, kể cả khi chưa có biểu hiện lâm sàng. Vị trí vết thương ban đầu có thể nhợt nhạt, sau đó trở thành đỏ hoặc màu đồng, thường có mụn nước hoặc phỏng nước, cuối cùng chuyển sang màu xanh đen. Vùng tổn thương phù nề, ấn mềm lan tỏa Tiếng lép bép ít được thấy ở giai đoạn sớm so với viêm mô tế bào do clostridial nhưng cuối cùng có thể thấy rõ ở khoảng 80% các trường hợp. Vết thương và dịch tiết có mùi thối đặc với sự tiến triển của bệnh, bệnh nhân xuất hiện nhiễm độc, với nhịp tim nhanh, xanh nhợt và hạ huyết áp. Sốc và suy thận có thể xảy ra, mặc dù bệnh nhân thường tỉnh táo cho đến giai đoạn cuối. Nhiễm khuẩn huyết, đôi khi có tan máu rầm rộ, xuất hiện ở khoảng 15% bệnh nhân bị hoại thư sinh hơi sau chấn cứ khi nào có tan máu lớn xảy ra, do suy thận cấp và nhiễm trùng máu, tỷ lệ tử vong có thể lên đến 70 đến 100%. Đánh giá lâm sàngNhuộm Gram và nuôi cấyNghi ngờ sớm và can thiệp sớm là cần thiết; viêm mô tế bào do clostridial đáp ứng tốt đối với điều trị, nhưng hoại tử cơ có tỷ lệ tử vong ≥ 40% với điều trị và 100% nếu không điều ngờ nhiễm trùng mô mềm do clostridial dựa trên đánh giá lâm sàng, đặc biệt là kiểm tra vết thương và khu vực xung quanh bao gồm cả mùi.Mặc dù viêm mô tế bào khu trú, viêm cơ và hoại tử cơ lan rộng có thể khác biệt về mặt lâm sàng, sự khác biệt thường cần xác đinh bằng phẫu thuật thăm dò. Trong hoại tử cơ, mô cơ hoại tử có thể nhìn thấy rõ trên lâm sàng; các cơ bị ảnh hưởng là một màu hồng mờ, sau đó đỏ đậm, và cuối cùng màu xám-xanh lá cây hoặc màu tím đốm và không đáp ứng với kích thích X-quang có thể cho thấy khí khu trú, CT và MRI mô tả mức độ khí và hoại tử. X-quang có thể cho thấy khí khu trú, CT và MRI mô tả mức độ khí và hoại tử. Dịch tiết vết thương cần được nuôi cấy tìm vi khẩn hiếu khí và kỵ khí. Vì Clostridia tăng gấp đôi số lượng trong mỗi 7 phút nên cấy tìm Clostridia có thể dương tính trong ít nhất là 6 giờ. Tuy nhiên, các vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí khác, bao gồm họ Enterobacteriaceae và Bacteroides, Streptococcus, và Staphylococcus, đơn lẻ hoặc hỗn hợp, có thể gây ra viêm mô tế bào nặng giống như clostridia, viêm cân cơ mạc hoại tử, hoặc hoại tử cơ xem Nhiễm khuẩn Mô mềm Hoại tử Nhiễm khuẩn Mô mềm Hoại tử Nhiễm khuẩn mô mềm hoại tử thường do cả vi khuẩn hiếu khí và kị khí gây hoại tử mô dưới da, thường bao gồm cả cân cơ. Nhiễm trùng này thường gặp nhất ở chi và vùng hậu môn sinh dục. Vùng bị... đọc thêm . Ngoài ra, nhiều vết thương, đặc biệt vết thương hở, bị nhiễm cả clostridia gây bệnh và không gây có mặt của clostridia có ý nghĩa khi Nhuộm Gram cho thấy vi khuẩn số lượng ít PMNs được tìm thấy trong chất giọt chất béo tự do được nhìn thấy với vết Sudan. Dẫn lưu và mở ổPenicillin kết hợp clindamycinKhi có các dấu hiệu lâm sàng nhiễm clostridium ví dụ như sinh hơi, hoại tử cơ, cần can thiệp nhanh và tích cực. Dẫn lưu và mở ổ vết thương cũng quan trọng như kháng sinh; cả hai phải được tiến hành nhanh chóng. Penicillin G 3 đến 4 triệu đơn vị tiêm tĩnh mạch mỗi 4 đến 6 giờ và clindamycin 600 đến 900 mg truyền tĩnh mạch mỗi 6 đến 8 giờ có tác dụng ức chế sự sản sinh độc tố cần được tiêm ngay lập tức khi có viêm mô tế bào nặng và hoại tử cơ. Clindamycin đơn độc là không đủ. Nếu quan sát thấy các vi khuẩn Gram âm hoặc nghi ngờ, cần dùng kháng sinh phổ rộng như ticarcillin kết hợp clavulanat, ampicillin kết hợp sulbactam, piperacillin kết hợp tazobactam, carbapenem với clindamycin. Nếu bệnh nhân dị ứng penicillin có nhiễm clostridial đe dọa tính mạng, clindamycin, với metronidazole 500 mg IV mỗi 6 giờ, có thể được sử dụng; Nếu có các sinh vật khác, cần phải bổ sung một loại kháng sinh phổ rộng không phải beta-lactam như fluoroquinolone, cùng với vancomycin Staphylococcus aureus. Liệu pháp oxy cao áp có thể rất hữu ích trong hoại tử cơ lan rộng, đặc biệt ở các chi dưới, như một điều trị bổ sung cho kháng sinh và phẫu thuật. Liệu pháp oxy cao áp có thể cứu các mô và làm giảm tử vong và bệnh tật nếu nó được bắt đầu sớm, sử dụng oxy cao áp không làm trì hoãn phẫu thuật cắt bỏ. Nhiễm trùng tiến triển nhanh chóng trong vài giờ hoặc vài ngày sau chấn thương, đặc biệt khi có mô bị nghiền nát hoặc vết thương xuyên thủng mô, tạo ra môi trường kỵ mô tế bào do Clostridial thường ít gây đau nhưng viêm cơ hoặc hoại tử cơ thì đau điển hình; sinh hơi hoại thư trong mô là phổ biến ở tất cả các lưu và mở ổ vết thương một cách nhanh chóng và triệt trị penicillin và với hoại tử cơ rộng, xem xét liệu pháp oxy cao áp, nhưng không để biện pháp này trì hoãn điều trị phẫu thuật.
Tải về bản PDF Tải về bản PDF Hoại thư là một căn bệnh nguy hiểm và cần được điều trị y tế chuyên nghiệp càng sớm càng tốt. Trì hoãn chạy chữa hoại thư càng lâu, khả năng hồi phục hoàn toàn càng thấp. Bác sĩ thường điều trị hoại thư bằng cách loại bỏ các mô chết hình thành do bệnh, kê thuốc kháng sinh và áp dụng các phương pháp điều trị khác như liệu pháp oxy và liệu pháp ấu trùng. Hãy tìm hiểu về cách điều trị hoại thư để biết được bạn cần làm gì khi đối phó với căn bệnh này. 1 Đi khám bác sĩ nếu nghĩ mình bị hoại thư khô. Hoại thư là do bệnh hoặc rối loạn về da, trong một số trường hợp là do thiếu máu cục bộ tắc nghẽn động mạch đến cẳng chân và bàn chân. Tất cả các loại hoại thư cần được điều trị y tế chuyên nghiệp. Nếu nghi ngờ mình bị hoại thư khô, thậm chí là nhẹ, bạn nên đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt. Các triệu chứng hoại thư khô bao gồm[1] Khô và teo da dẫn đến tróc da dễ dàng Da chuyển màu hơi xanh hoặc hơi đen Da lạnh và tê Đôi khi đau 2 Đi cấp cứu nếu bị hoại tử ướt. Trong tất cả các loại hoại thư cần được điều trị nhanh chóng, hoại tử ướt là loại có nhiều khả năng đi kèm với nhiễm trùng, do đó rất khó điều trị nếu để ăn sâu vào máu. Chấn thương cũng có thể gây hoại tử ướt, vì vậy bạn nên điều trị ngay lập tức nếu bị chấn thương.[2] Cấp cứu ngay nếu phát hiện các triệu chứng hoại tử ướt sau[3] Sưng và đau vùng bị nhiễm trùng Da thay đổi từ đỏ sang nâu hoặc đen Phồng rộp hoặc lở loét kèm theo mủ có mùi hôi Sốt Cảm thấy không được khỏe Phát ra âm thanh khi nhấn vào khu vực bị nhiễm trùng. 3 Theo dõi các triệu chứng nghiêm trọng. Sau khi xác định mình bị hoại thư, bạn nên chú ý các triệu chứng chứng tỏ hoại thư đã nhiễm vào máu và cần được điều trị ngay. Nếu xuất hiện các triệu chứng sau đây, bạn hãy gọi cấp cứ 115 hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức[4] Tụt huyết áp Tim đập nhanh Khó thở hoặc thở gấp Thay đổi đột ngột nhiệt độ cơ thể Đau trong người Phát ban Lú lẫn hoặc choáng váng Da xanh xao, lạnh và mềm Quảng cáo 1 Dùng thuốc kháng sinh và các thuốc khác theo hướng dẫn. Bác sĩ có thể tiêm kháng sinh vào tĩnh mạch hoặc hướng dẫn bạn uống thuốc kháng sinh trong quá trình trị liệu. Bạn cũng có thể được kê thuốc điều hòa đường huyết vì điều hòa đường huyết và kiểm soát chỉ số Glycemic ngắn hạn giúp thúc đẩy hiệu quả chữa bệnh và ngăn ngừa nhiễm trùng. Bạn nên thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ về sử dụng thuốc kháng sinh và các thuốc kê đơn khác trong khi điều trị hoại thư.[5] Nếu xuất hiện các tác dụng phụ hoặc cảm thấy không cần dùng thuốc nữa, hãy gọi cho bác sĩ trước khi ngưng sử dụng. Không được ngưng dùng thuốc kháng sinh giữa chừng. Dùng thuốc không đủ liều sẽ không hiệu quả và khiến nhiễm trùng sau này khó điều trị hơn. 2 Phẫu thuật mở ổ và rửa vết thương. Vết thương bị hoại tử mô, bị nhiễm bẩn hoặc sót các đường khâu cần được mở ổ trước khi hoàn tất các công đoạn khác. Bên cạnh đó, rửa vết thương là bước cực kỳ quan trọng, giúp loại bỏ vi khuẩn và chất lỏng bên trong. [6] Khi phẫu thuật mở ổ, bác sĩ sẽ sử dụng dao hoặc kéo để loại bỏ các mô bị hoại tử hoặc những mảnh vỡ không mong muốn. Mở ổ bằng enzym là sử dụng các tác nhân enzym khác nhau để xử lý vết thương. 3 Điều trị bằng liệu pháp oxy. Liệu pháp oxy đôi khi có thể được sử dụng để thúc đẩy quá trình phục hồi của các mô bị tổn thương. Nếu điều trị theo phương pháp này, bạn sẽ được đưa vào một phòng đặc biệt đầy oxy. Nồng độ oxy trong phòng này sẽ cao hơn nhiều so với bên ngoài, do đó có thể thúc đẩy hiệu quả điều trị và thời gian phục hồi.[7] Liệu pháp oxy có thể giúp chữa lành vết thương và giảm lượng mô cần được cắt bỏ.[8] Liệu pháp oxy cũng rất hữu ích đối với tình trạng nhiễm trùng bên trong do "hoại thư khí" - loại hoại thư do trực khuẩn Clostridium gây ra và phát triển bên trong cơ thể.[9] 4 Cân nhắc các liệu pháp khác. Các liệu pháp sinh học như liệu pháp ấu trùng được sử dụng trong điều trị viêm loét, viêm loét tĩnh mạch mãn tính, viêm loét do tiểu đường và các vết thương cấp tính và mãn tính khác. Ngày nay, các yếu tố tăng trưởng tái tổ hợp thuộc con người đang được xem là phương pháp điều trị tiềm năng cho các vết thương. Các yếu tố này bao gồm yếu tố tăng trưởng từ tiểu cầu, yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi và yếu tố kích thích hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính-đại thực bào. Bác sĩ có thể khuyên bạn áp dụng một trong những phương pháp điều trị trên để thúc đẩy quá trình phục hồi. Bạn nên cố gắng thả lỏng khi thực hiện liệu pháp ấu trùng. Các ấu trùng vô trùng và được nuôi ở phòng thí nghiệm thường được sử dụng để điều trị hoại thư. Ấu trùng có thể ăn các mô chết nên sẽ được thả lên mô bị ảnh hưởng để ăn hết da chết. Liệu pháp này cũng giúp cơ thể tự phục hồi và ngăn ngừa nhiễm trùng. [10] 5 Thảo luận về việc cắt bỏ với bác sĩ. Bạn có thể được yêu cầu phẫu thuật để cắt bỏ mô bị ảnh hưởng ra khỏi cơ thể. Nếu không loại bỏ, hoại thư sẽ lây lan và gây nguy hiểm cho các phần còn lại của cơ thể, thậm chí là tử vong. Do đó, bác sĩ có thể cắt bỏ ngón tay, ngón chân, bàn chân hoặc cả chân và tay để điều trị hoại thư.[11] Nên nhớ rằng ngay cả khi phẫu thuật mở động mạch và tái lập lưu lượng máu đến vùng bị ảnh hưởng thành công, bạn vẫn phải chịu cắt bỏ phần mô chết trong hầu hết các trường hợp.[12] 6Điều trị bệnh gây hoại thư. Các nguyên nhân gây hoại thư là tiểu đường, xơ vữa động mạch tay chân, bệnh động mạch ngoại biên, hút thuốc lá, chấn thương, béo phì và bệnh Raynaud. Bạn cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật điều trị những bệnh này để phục hồi lưu lượng máu đến các mô bị ảnh hưởng cũng như cải thiện sức khỏe về sau. Hãy thảo luận các phương pháp điều trị với bác sĩ.[13] Quảng cáo Cảnh báo Không nên tự điều trị hoại thư. Hoại thư nếu không được điều trị y tế chuyên nghiệp sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Đi khám bác sĩ ngay nếu nghi ngờ mình bị hoại thư. Luôn thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ trong quá trình điều trị vết thương và hoại thư do thiếu máu cục bộ. Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn?
hoại thư sinh hơi